Thời tiết tuân thủ theo ngũ vận
Thời tiết tuân thủ theo ngũ vận
Thời tiết tuân thủ theo ngũ vận, lục khí
1. Can có 10 can sắp xếp theo trật tự:
+ 5 can dương, giáp- mộc dương, Bính- dương hỏa, Mậu- dương thổ, Canh- dương kim, Nhâm- dương thủy.
+ 5 can ân: Ất- âm mộc, Đinh- âm hỏa, Kỷ- Âm thổ, Tân- âm kim, Quý- âm thủy.
Giáp mộc lấy kỷ thổ hóa thành thổ được gọi là hợp trung chính: hợp tốt số 1.
Canh kim dương lấy Ất mộc làm vợ hóa kim là hợp ý người quân tử, vượt qua can trường nghịch cảnh
Nhâm thủy dương hợp đinh hỏa hóa thành mộc hợp của đa dâm
Mậu thổ dương hợp quý thủy thành hỏa: hợp của vô tình, của chồng già vợ trẻ
Kết luận: Thiên can chia làm 5 loại khí: Giáp là thực thổ, Kỷ là thiếu thổ, Bính là thực thủy, Tân là thiếu thủy, Canh là thực kim, Ất là thiếu kim, Nhâm là thực mộc, Đinh là thiếumộc, Mậu là thực hỏa, Quý là thiếu hỏa.
Thiên can đông y gọi là Thiên Vận, năm nay thiên can là Canh nên khí chủ yếu là Táo tức là khô.
- Địa chi
Có 12 địa chi chia làm 12 địa bàn chứa lục khí: Thử là nhiệt, Hỏa lànóng, táo là khô, thấp là ẩm, hàn là lạnh, phong là gió.
Tỵ(Phong)- Đối |
Ngọ(Chính)- Thử |
Mùi(Thấp)- Chính |
Thân(Hỏa)- Đối |
Thìn(Hàn)- Đối |
|
Dậu(Táo)- Chính |
|
Mão(Táo)- Đối |
Tuất(Hàn)- Chính |
||
Dần(Hỏa)- Chính |
|
Tý ( Đối)- Thử |
Hợi(Phong)- Chính |
Người ta gọi: Địa chi quản khách khí hay Khí tác động mạnh đến sự thay đổi thời tiết mang tính cố định hàng năm hay gọi là chủ khí. Chủ khí là:
Mùa xuân thì ấm áp, mùa của mộc vượng.
Mùa hè thì nóng, mủa nhiệt và hỏa. Vào mùa trường hạ ( sau 7.7) lập tiết mùi, nóng ẩm, mùa của bênh tật nhiều.
Mùa thu thì khô hanh, hay còn gọi là táo,
Mùa đông rét lạnh, hay còn gọi là hàn.
Khách khí là khí tàng chứa trong địa chi như:
Tý Ngọ tàng chứa thiếu âm quân hỏa
Dần Thân tàng chưa thiếu dương tướng hỏa
Sửa Mùi tàng chứa thái âm thấp thổ.
Dậu Mão tàng chứa dương minh tao kim
Thìn Tuất tàng chứa thái dương hàn thủy
Hợi Tỵ tàng chứa quyết âm phong mộc.
Từ địa chi hay thái tuế của năm người ta tìm ra được khách khí, khí tư thiên quản 6 tháng đầu năm và khí tại tuyền quản lý 6 tháng cuối năm. Như vậy năm Tý khí tư thiên đóng giữa mùa hè là ; Thiếu âm quân hỏa và khí tại tuyền là dương minh táo kim tức là mùa hè là nóng và mùa đông là hàn lạnh do bản chất mùa hè là nóng, kết hợp với khách khí nóng nên hỏa càng cường sinh ra nắng nhiều, mưanhiều, chắc chắn có lụt lội. Khí tại tuyền là dương minh tao kim tức là khô lạnh kết hợp với mùa đông lạnh giá nên mùa đông càng thêm lạnh
Từ ngũ vận, lục khí các nhà nghiên cứu chia ra bảng sau:
|
Sơ khí |
Nhị Khí |
Tam Khí |
Tứ Khí |
Ngũ Khí |
Chung Khí |
Chủ Khí |
Quyết Âm Can Mộc |
Thiếu Âm Quân Hỏa |
Thiếu Dương Tướng Hỏa |
Thái Âm Thất Thổ |
Dương Minh Táo Kim |
Thái Dương Hàn Thủy |
Tính Chất |
Gió Ấm |
Ấm áp |
|
Nóng Ẩm |
Táo, khô |
Hàn Lạnh |
Khách Khí |
Thái Dương Hàn Thủy |
Quyết Âm can mộc |
Thiếu âm quân hỏa tư thiên |
Thái âm thấp thổ |
Thiếu dương tướng hỏa |
Dương minh táo kim tại tuyền |
Tính chất |
|
Gió ấm |
Nóng, rất nóng |
Nóng ẩm, bệnh tật |
Ấm |
Hàn lạnh |
Thời gian |
21/1-20/3: Đại hàn , lập xuân, vũ thủy, kinh chập |
21/3-21/5: Xuân phân, thanh minh, cốc vũ, lập hạ 5 |
22/5-21/7: Tiểu mãn, mang chủng, hạ chí, tiểu thử |
22/7-21/9: Đại thử, lập thu, xử thử, bạch lộ |
22/9-21/11: Thu phân, hàn lộ, sương giáng, lập đông |
22/11-20/1: Tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn. |
Cập nhật: 2020-07-13 Lượt xem: 1418